NHỮNG PHƯƠNG THUỐC KINH ĐIỂN
Chóng mặt là triệu chứng rất thường gặp, đông y phân nó thành 2 nhóm là hư và thực, trong đó nhóm hư chứng là hay gặp nhất. Hư chứng tức là tủy hải không đủ, khí huyết hư suy, cửu khiếu không được dinh dưỡng. Thực chứng là do cơ thể nhiễm các tà khí như phong tà, nhiệt tà, thấp tà và khí trệ huyết ứ làm mất công năng của cửu khí. Đông y biện chứng thành 10 nhóm nhỏ với triệu chứng, phép trị và bài thuốc khác nhau.
Can dương thượng kháng:

Lâm sàng:
Chóng mặt quay cuồng, hoa mắt, choáng váng, đi kèm với mặt đỏ, mắt đỏ, tay chân run, vã mồ hôi, nôn mữa, lưỡi đỏ, mạch huyền tế.

Nguyên tắc điều trị:
Bình can tiềm dương, ích âm định huyễn

Bài thuốc:
Bình can định huyễn thang: thiên ma, ngưu tất, câu đằng, thạch quyết minh, xuyên khung, hạ khô đầu, cúc hoa, câu kỷ, sinh địa long, sinh mẫu lệ.
Can dương hóa phong

Lâm sàng:
chóng mặt, cảm giác quay cuồng, đầu căng trướng, đứng không vững kèm với đầu mắt đỏ, tâm phiền dễ giận, miệng đắng buồn nôn, vã mồ hôi, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền hoạt.

Nguyên tắc điều trị:
Trấn can tả hỏa, tức phong định huyễn

Bài thuốc:
Ma hoàng, sinh long cốt, sinh mẫu lệ, đại giả thạch, ngưu tất, thạch quyết minh, bạch thược, xuyên khung, hạ khô đầu, cúc hoa.
Thấp nhiệt uẩn kết:

Lâm sàng:
Chóng mặt, quay cuồng, choáng váng, đứng không vững đi kèm ù tai, điếc, tai ngứa hoặc chảy mủ, khó chịu bứt rứt, nôn, vã mồ hôi, lưỡi đỏ có dấu răng, rêu vàng nhờn, mạch trầm huyền hoặc hoạt sác.

Nguyên tắc điều trị:
Thanh tả thấp nhiệt, tức phong định huyễn.

Bài thuốc:
Thanh tả định huyễn thang với long đởm thảo, mộc qua, thiên ma, tần giao, sinh chi tử, trạch tả, xa tiền tử, ngưu tất, hạ khô đầu, cúc hoa.
Thấp trọc trung trở

Lâm sàng:
chóng mặt, cảm giác quay cuồng đi kèm đau đầu nặng, uể oải, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, chán ăn, lưỡi nhạt, bệu, rêu trắng nhờn, mạch nhu hoạt.

Nguyên tắc điều trị:
Hóa đàm vận tỳ, khứ trọc định huyễn.

Bài thuốc:
hóa thấp định huyễn thang với thiên ma, trạch tả, phục linh, bạch truật, sa nhân, bán hạ, ngưu tất, hạ khô đầu, cúc hoa.
Tích đàm trở mạch:

Lâm sàng:
chóng mặt, cảm giác quay cuồng, run, mất thăng bằng kèm ù tai hoặc điếc, nôn, buồn nôn, vã mồ hôi, béo phì, tinh thần mệt mỏi, tay chân tê bại, chất lưỡi bệu có dấu răng, rêu trắng nhờn, mạch hoạt sác.

Nguyên tắc điều trị:
khứ đàm thông mạch, vận tỳ định huyễn.

Bài thuốc:
Khứ đàm định huyễn thang với đởm nam tinh, thiên ma, trạch tả, phục linh, bạch truật, sa nhân, bán hạ, quát lâu, hạ khô đầu, cúc hoa.
Can thận âm hư:

Lâm sàng:
chóng mặt không đáng kể, choáng váng kèm ù tai, lưng gối đau mỏi, phiền muộn dễ giận, ngũ tâm phiền nhiệt, vã mồ hôi, kinh nguyệt không đều, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu, mạch tế sác.

Nguyên tắc điều trị:
ích âm nhu can, cố nguyên định huyễn

Bài thuốc:
Ích âm định huyễn thang với thạch hộc, thiên môn đông, câu kỷ tử, nữ trinh tử, sinh long mẫu, ngưu tất, thiên ma, hạ khô đầu, cúc hoa.
Tỳ thận dương hư:

Lâm sàng:
chóng mặt, đầu căng choáng váng, cảm giác nặng đầu kèm thở ngắn không có lực, đau nhức lưng gối, sợ lạnh chân tay lạnh, chất lưỡi đạm bệu, rêu trắng, mạch trầm nhược.

Nguyên tắc điều trị:
ôn bổ tỳ thận, ôn dương định huyễn

Bài thuốc:
ôn dương định huyễn thang với phụ tử, quế cho, thục địa, sơn thù nhục, hoài ngưu tất, ba kích thiên, tang ký sinh, hạ khô đầu, sinh long mẫu.
Khí hư huyết ứ:

Lâm sàng:
chóng mặt, cảm giác quay cuồng, mất thăng bằng, bồng bềnh, tần suất các cơn dày, càng lúc càng dữ dội, đặc biệt tăng khi thay đổi tư thế kèm mệt mỏi, nôn mửa, vã mồ hôi, tê bì tay chân, chất lưỡi ám hồng, rêu trắng, mạch tế nhược.

Nguyên tắc điều trị:
ích khí hoạt huyết, thông mạch định huyễn.

Bài thuốc:
bổ khí định huyễn thang với hoàng kỳ, nhân sâm, đương quy, địa long, đào nhân, hồng hoa, xuyên khung, xích thược, thiên ma, ngưu tất, hạ khô đầu, cúc hoa.
Khí uất mạch kinh:

Lâm sàng:
Chóng mặt, cảm giác quay cuồng, đầu trướng nặng có cơn, nặng dần khi kích thích và thay đổi tư thế kèm ù tai, vã mồ hôi, ợ hơi, ăn ít, thượng vị căng đau, buồn nôn, ngất, chất lưỡi hồng nhạt, mạch huyền.

Nguyên tắc điều trị:
thư uất giải kinh, thông mạch định huyễn

Bài thuốc:
Thư uất định huyễn thang với sài hồ, bạch thược, uất kim, mộc qua, ma hoàng, đơn sâm, xuyên khung, ngưu tất, hạ khô đầu, cúc hoa, sinh long mẫu.
Khí huyết lưỡng hư:

Lâm sàng:
Chóng mặt, cảm giác quay cuồng, cảm giác nặng lên khi thay đổi tư thế kèm khó thở, thở ngắn, mệt mỏi, tự hãn, sắc nhạt, hồi hộp, xâm xoàng, tối mắt đột ngột khi thay đổi tư thế, chất lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch tế nhược hoặc vi phục.

Nguyên tắc điều trị:
bổ khí dưỡng huyết, song bổ định huyễn

Bài thuốc:
song bổ định huyễn thang với đảng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, phục linh, cam thảo, thục địa, đương quy, bạch thược, xuyên khung, uất kim, hạ khô đầu, cúc hoa
Trên đây là những nghiệm phương điều trị chóng mặt do rối loạn tiền đình, tuy nhiên rối loạn tiền đình không chỉ có đơn độc những triệu chứng khác, do đó căn cứ vào thực tế lâm sàng người thầy thuốc sẽ biện chứng để tìm nguyên nhân, thể bệnh và luận trị để đưa ra phép trị phù hợp, lựa chọn phương thuốc và gia giảm để phù hợp với từng cơ thể của mỗi người bệnh. Đó cũng là tôn chỉ “Đông y chữa chứng bệnh, không chữa người bệnh” của hệ thống phòng khám Nam Y Thiện Dược của chúng tôi.
Do đó bệnh nhân không nên tự ý sử dụng một trong những phương thuốc trên đây mà không được thăm khám, hướng dẫn cụ thể.